BỘ CÂU HỎI KIẾN THỨC TỔNG HỢP
(Từ câu 101 – 150)
Câu 101: “Mình sẽ làm thế này: phá những cái kho kia đi, xây những cái lớn hơn, rồi tích trữ tất cả thóc lúa và của cải mình vào đó”. Ai đã nghĩ thầm như vậy? (x. Lc 12,18)
A. Người thanh niên giàu có
B. Nhà phú hộ
C. Ông trưởng hội đường
D. Viên đại đội trưởng
Câu 102: “Hồn ta hỡi, mình bây giờ ê hề của cải, dư xài nhiều năm. Thôi, cứ nghỉ ngơi, cứ ăn uống vui chơi cho đã!” Ai đã nghĩ thầm như vậy? (x. Lc 12,19)
A. Ông trưởng hội đường
B. Viên đại đội trưởng
C. Nhà phú hộ
D. Người thanh niên giàu có
Câu 103: Khi dạy các môn đệ phải tin tưởng vào Thiên Chúa quan phòng, Đức Giê-su đã bảo họ nhìn gương của con vật nào? (x. Lc 12,24)
A. Chim sẻ
B. Chim trời
C. Con quạ
D. Chim cút
Câu 104: Khi dạy các môn đệ phải tin tưởng vào Thiên Chúa quan phòng, Đức Giê-su đã bảo họ nhìn gương của loài hoa gì? (x. Lc 12,27)
A. Hoa cỏ ngoài đồng
B. Hoa ngoài đồng
C. Hoa hướng dương
D. Hoa huệ
Câu 105: Khi nói về thái độ “Phải sẵn sàng chờ Chủ trở về”, Đức Giê-su đã dạy các môn đệ làm những gì? (x. Lc 12,35)
A. Thắt lưng cho gọn
B. Đứng thẳng và ngẩng đầu lên
C. Thắp đèn cho sẵn
D. Cả A và C
Câu 106: “Cảnh sắc đất trời, thì các người biết nhận xét, còn thời đại này, sao các người lại không biết nhận xét?” Đức Giê-su đã gọi hạng người này là hạng người như thế nào?(x. Lc 12,56)
A. Những kẻ ngu muội
B. Những kẻ cứng lòng
C. Những kẻ đạo đức giả
D. Những kẻ giả hình
Câu 107: “Anh coi, đã ba năm nay tôi ra cây vả này tìm trái, mà không thấy. Vậy anh chặt nó đi, để làm gì cho hại đất?” Ai đã nói với ai câu này? (x. Lc 13,7)
A. Người cha nói với con trai
B. Ông chủ nói với người làm vườn
C. Ông chủ vườn nho nói với các đầy tớ
D. Ông chủ nói với con trai
Câu 108: “Thưa ông, xin cứ để nó lại năm nay nữa. Tôi sẽ vun xới chung quanh, và bón phân cho nó. May ra sang năm nó có trái, nếu không thì ông sẽ chặt nó đi.” Ai đã nói với ai câu này? (x. Lc 13,8-9)
A. Người làm vườn nói với ông chủ
B. Người đầy tớ nói với ông phú hộ
C. Người con trai nói với cha
D. Người làm công nói với chủ vườn nho
Câu 109: “Này bà, bà đã được giải thoát khỏi tật nguyền!” Đức Giê-su đã nói câu này với ai? (x. Lc 13,12)
A. Người phụ nữ bị băng huyết
B. Người phụ nữ bị còng lưng
C. Người phụ nữ ngoại tình
D. Bà Ma-ri-a Mác-đa-la
Câu 110: “Đã có sáu ngày để làm việc, thì đến mà xin chữa bệnh những ngày đó, đừng có đến vào ngày sa-bát!” Ai đã nói câu này? (x. Lc 13,14)
A. Thượng tế Cai-pha
B. Quan Phi-la-tô
C. Ông trưởng hội đường
D. Viên đại đội trưởng
Câu 111: “Ngươi giết các ngôn sứ và ném đá những kẻ được sai đến cùng ngươi! Đã bao lần Ta muốn tập họp con cái ngươi lại, như gà mẹ tập họp gà con dưới cánh, mà các ngươi không chịu”. Đức Giê-su nói về ai? (x. Lc 13,34)
A. Các kinh sư và người Pha-ri-sêu
B. Những nhà lãnh đạo Do-thái
C. Giê-ru-sa-lem
D. Cả A và B
Câu 112: Đức Giê-su đã chữa cho người bị bệnh phù thũng tại đâu? (x. Lc 14,1-4)
A. Tại hành lang đền thờ
B. Tại hội đường Do-thái
C. Tại nhà một ông thủ lãnh nhóm Pha-ri-sêu
D. Tại cửa đền thờ
Câu 113: “Có được phép chữa bệnh ngày sa-bát hay không?” Ai đã hỏi câu này? (x. Lc 14,3)
A. Đức Giê-su
B. Người thông luật
C. Người Pha-ri-sêu
D. Các kinh sư
Câu 114: “Ai trong các ông có đứa con trai hoặc có con bò sa xuống giếng, lại không kéo nó lên ngay, dù là ngày sa-bát?” Đức Giê-su đã hỏi những ai? (x.Lc 14,5)
A. Các nhà thông luật
B. Những người Pha-ri-sêu
C. Đám đông dân chúng
D. Cả A và B
Câu 115: “Dùng nó để bón ruộng hay trộn phân đều không thích hợp, nên người ta quăng nó ra ngoài”. Đức Giê-su nói về cái gì? (x. Lc 14,35).
A. Một loại phân bón
B. Loại đất cằn cỗi
C. Muối mà nhạt đi
D. Cả A, B và C
Câu 116: Trong Lu-ca chương 15 nói tới ba Dụ ngôn về Lòng thương xót của Thiên Chúa. Đó là những Dụ ngôn nào? (x. Lc 15,1-32)
A. Dụ ngôn Con chiên bị mất;
B. Dụ ngôn Đồng bạc bị đánh mất;
C. Dụ ngôn Người cha nhân hậu
D. Cả A, B và C
Câu 117: “Ông này đón tiếp phường tội lỗi và ăn uống với chúng.” Ai đã bàn tán với nhau như vậy? (x. Lc 15,2)
A. Những người Pha-ri-sêu
B. Các Kinh sư
C. Đám đông dân chúng
D. Cả A và B
Câu 118: Khi tìm được con chiên bị mất, người chủ chiên đã làm gì? (x. Lc 15,4-6)
A. Mừng rỡ vác lên vai
B. Mời bạn bè hàng xóm đến chung vui
C. Trói con chiên đó lại và vác lên vai
D. Cả A và B
Câu 119: Trong “Dụ ngôn đồng bạc bị đánh mất”, người phụ nữ đã làm gì khi chẳng may đánh mất một đồng? (x. Lc 15,8)
A. Bà thắp đèn, quét nhà, mọi móc tìm cho kỳ được
B. Bà thắp đèn, rồi quét nhà để tìm
C. Bà chui xuống gầm giường để tìm
D. Cả A, B và C
Câu 120: Trong “Dụ ngôn đồng bạc bị đánh mất”, khi tìm được, bà ấy đã làm gì? (x. Lc 15,9)
A. Bà mời bạn bè tới chung vui
B. Bà mời hàng xóm tới chung vui
C. Bà nói với mọi người: ‘Xin chung vui với tôi, vì tôi đã tìm được đồng quan tôi đã đánh mất.’
D. Cả A, B và C
Câu 121: “Thưa cha, xin cho con phần tài sản con được hưởng”. Ai đã nói câu này? (x. Lc 15,12)
A. Người con cả
B. Người con thứ
C. Người thanh niên giàu có
D. Cả A, B và C
Câu 122: Sau khi nhận được phần gia tài từ người cha, người con thứ đã làm gì? (x. Lc 15,13)
A. Thu góp tất cả rồi trẩy đi phương xa
B. Sống phóng đãng
C. Phung phí tài sản của mình
D. Cả A, B và C
Câu 123: Khi lâm vào cảnh túng thiếu, người con thứ đã làm gì? (x. Lc 15,14-15)
A. Đi vay tiền để tiêu xài tiếp
B. Đi ăn xin người dân trong vùng
C. Đi ở đợ cho một người dân trong vùng
D. Cả A, B và C
Câu 124: Trong cảnh túng thiếu, phải đi chăn heo, người con thứ đã ao ước điều gì? (x. Lc 15,16)
A. Được trở về nhà
B. Được cha mình tha thứ
C. Lấy đậu muồng heo ăn mà nhét cho đầy bụng
D. Cả A, B và C
Câu 125: Khi trông thấy đứa con thứ còn ở đằng xa, người cha đã làm gì? (x. Lc 15,20)
A. Ông chạnh lòng thương
B. Ông chạy ra đón anh
C. Ông ôm cổ anh ta và hôn
D. Cả A, B và C
Câu 126: “Cha coi, đã bao nhiêu năm trời con hầu hạ cha, và chẳng khi nào trái lệnh, thế mà chưa bao giờ cha cho lấy được một con dê con để con ăn mừng với bạn bè. Còn thằng con của cha đó, sau khi đã nuốt hết của cải của cha với bọn điếm, nay trở về, thì cha lại giết bê béo ăn mừng!” Ai đã nói câu này? (x. Lc 15,29-30)
A. Người con thứ
B. Người con cả
C. Con trai bà góa thành Na-in
D. Cả A và B
Câu 127: “Con à, lúc nào con cũng ở với cha, tất cả những gì của cha đều là của con. Nhưng chúng ta phải ăn mừng, phải vui vẻ, vì em con đây đã chết mà nay lại sống, đã mất mà nay lại tìm thấy”. Người cha đã nói lời này với ai? (x. Lc 15,31-32)
A. Người con thứ
B. Người con cả
C. Gia nhân
D. Cả A và B
Câu 128: “Lạy tổ phụ Áp-ra-ham, xin thương xót con, và sai anh La-da-rô nhúng đầu ngón tay vào nước, nhỏ trên lưỡi con cho mát; vì ở đây con bị lửa thiêu đốt khổ lắm!” Ai đã nói câu này? (x. Lc 16,23-24)
A. Anh La-da-rô
B. Ông nhà giàu
C. Ông phú hộ
D. Ông trưởng hội đường
Câu 129: “Lạy tổ phụ, vậy thì con xin tổ phụ sai anh La-da-rô đến nhà cha con, vì con hiện còn năm người anh em nữa. Xin sai anh đến cảnh cáo họ, kẻo họ lại cũng sa vào chốn cực hình này!” Ai đã nói câu này? (x. Lc 16,27-28)
A. Ông phú hộ
B. Ông trưởng hội đường
C. Ông nhà giàu
D. Anh La-da-rô
Câu 130: “Ông Áp-ra-ham đáp: ‘Chúng đã có Mô-sê và các Ngôn Sứ, thì chúng cứ nghe lời các vị đó.’” Ông Áp-ra-ham đã nói câu này với ai? (x. Lc 16,29)
A. Ông phú hộ
B. Anh La-da-rô
C. Ông trưởng hội đường
D. Ông nhà giàu
Câu 131: “Mô-sê và các Ngôn Sứ mà họ còn chẳng chịu nghe, thì người chết có sống lại, họ cũng chẳng chịu tin.” Ai đã nói câu này? (x. Lc 16,31)
A. Đức Giê-su
B. Ông trưởng hội đường
C. Ông Áp-ra-ham
D. Ông nhà giàu
Câu 132: “Không thể không có những cớ làm cho người ta vấp ngã; nhưng khốn cho kẻ làm cớ cho người ta vấp ngã! Thà buộc cối đá lớn vào cổ nó và xô xuống biển, còn lợi cho nó hơn là để nó làm cớ cho một trong những kẻ bé nhỏ này vấp ngã”. Đức Giê-su đã nói câu này với ai? (x. Lc 17,1-2)
A. Người Pha-ri-sêu
B. Các môn đệ
C. Các kinh sư
D. Đám đông dân chúng
Câu 133: “Thưa Thầy, xin thêm lòng tin cho chúng con.” Ai đã nói câu này? (x. Lc 17,5)
A. Các Tông Đồ
B. Ông trưởng hội đường Gia-ia
C. Người bại tay
D. 10 người phong cùi
Câu 134: “Lạy Thầy Giê-su, xin rủ lòng thương chúng tôi!” Ai đã nói câu này? (x. Lc 17,11-13)
A. Người bại tay
B. Ông trưởng hội đường Gia-ia
C. Các Tông Đồ
D. 10 người phong cùi
Câu 135: “Hãy đi trình diện với các tư tế.” Đức Giê-su nói câu này với ai? (x. Lc 17,14)
A. Ông trưởng hội đường
B. Các Tông Đồ
C. 10 người phong cùi
D. Người bại tay
Câu 136: Người phong cùi duy nhất trong 10 người đã quay trở lại lớn tiếng tôn vinh Thiên Chúa. Anh ta là người ở đâu? (x. Lc 17,16)
A. Ga-li-lê
B. Sa-ma-ri
C. Giu-đê
D. Giê-ru-sa-lem
Câu 137: “Đứng dậy về đi! Lòng tin của anh đã cứu chữa anh.” Đức Giê-su nói câu này với ai? (x. Lc 17,11-19)
A. Người bại tay
B. Người bị quỷ ám
C. Người phong cùi Sa-ma-ri
D. Người bại liệt
Câu 138: “Ông ta chẳng kính sợ Thiên Chúa, mà cũng chẳng coi ai ra gì”. Đức Giê-su nói về ai? (x. Lc 18,2)
A. Ông kinh sư
B. Ông quan tòa bất chính
C. Ông thủ lãnh các biệt phái
D. Ông đại đội trưởng
Câu 139: “Dầu rằng ta chẳng kính sợ Thiên Chúa, mà cũng chẳng coi ai ra gì, nhưng mụ goá này quấy rầy mãi, thì ta xét xử cho rồi, kẻo mụ ấy cứ đến hoài, làm ta nhức đầu nhức óc.” Ai đã nghĩ bụng như thế? (x. Lc 18,4-5)
A. Ông thủ lãnh các biệt phái
B. Ông đại đội trưởng
C. Ông quan tòa bất chính
D. Ông kinh sư
Câu 140: “Lạy Thiên Chúa, xin tạ ơn Chúa, vì con không như bao kẻ khác: trộm cắp, bất chính, ngoại tình, hoặc như tên thu thuế kia”. Ai đã nguyện thầm như vậy? (x. Lc 18,11)
A. Người thu thuế
B. Viên đại đội trưởng
C. Người Pha-ri-sêu
D. Ông kinh sư
Câu 141: “Con ăn chay mỗi tuần hai lần, con dâng cho Chúa một phần mười thu nhập của con”. Ai đã nguyện thầm như vậy? (x. Lc 18,11-12)
A. Ông kinh sư
B. Viên đại đội trưởng
C. Người thu thuế
D. Người Pha-ri-sêu
Câu 142: “Thưa Thầy nhân lành, tôi phải làm gì để được sự sống đời đời làm gia nghiệp?” Ai đã hỏi Đức Giê-su câu này? (x. Lc 18,18)
A. Người thủ lãnh giàu có
B. Người thanh niên giàu có
C. Người Pha-ri-sêu
D. Ông kinh sư
Câu 143: “Tất cả những việc đó, tôi đã tuân giữ từ thuở nhỏ.” Ai đã nói câu này? (x. Lc 18,21)
A. Người thanh niên giàu có
B. Người Pha-ri-sêu
C. Ông kinh sư
D. Người thủ lãnh giàu có
Câu 144: “Ông chỉ còn thiếu có một điều, là hãy bán tất cả những gì ông có mà phân phát cho người nghèo, và ông sẽ được một kho tàng trên trời. Rồi hãy đến theo tôi.” Đức Giê-su đã nói câu này với ai? (x. Lc 18,22)
A. Người thủ lãnh giàu có
B. Người thanh niên giàu có
C. Người Pha-ri-sêu
D. Ông kinh sư
Câu 145: “Thầy coi, phần chúng con, chúng con đã bỏ những gì là của mình mà theo Thầy.” Ai đã nói câu này? (x. Lc 18,28)
A. Ông Gio-an
B. Ông Gia-cô-bê
C. Ông An-rê
D. Ông Phê-rô
Câu 146: “Lạy ông Giê-su, Con vua Đa-vít, xin rủ lòng thương tôi !” Ai đã nói câu này? (x. Lc 18,35-38)
A. Người bị quỷ ám
B. Người mù ở Giê-ri-khô
C. Người bại liệt
D. Người bại tay
Câu 147: “Anh muốn tôi làm gì cho anh?”. Đức Giê-su đã nói câu này với ai? (x. Lc 18,35-41)
A. Người bị quỷ ám
B. Người bại tay
C. Người bại liệt
D. Người mù ở Giê-ri-khô
Câu 148: “Thưa Ngài, đây phân nửa tài sản của tôi, tôi cho người nghèo; và nếu tôi đã chiếm đoạt của ai cái gì, tôi xin đền gấp bốn”. Ai đã nói câu này? (x. Lc 19,8)
A. Ông phú hộ
B. Người thủ lãnh giàu có
C. Ông Da-kêu
D. Viên đại đội trưởng
Câu 149: “Hôm nay, ơn cứu độ đã đến cho nhà này, bởi người này cũng là con cháu tổ phụ Áp-ra-ham”. Đức Giê-su nói về ai? (x. Lc 19,9)
A. Người bị bại tay
B. Người bị quỷ ám
C. Viên đại đội trưởng
D. Ông Da-kêu
Câu 150: Trong Dụ ngôn mười nén bạc, ông chủ gọi 10 người trong các đầy tớ của ông đến và phát cho họ bao nhiêu nén bạc? (x. Lc 19,13)
A. Người được 5 nén
B. Người được 2 nén
C. Ông phát cho họ 10 nén
D. Cả A và B
ĐÁP ÁN BỘ CÂU HỎI CÁC SỰ KIỆN TRONG TIN MỪNG LU-CA TỪ 51 - 100 |
|||||||||
51 |
D |
61 |
C |
71 |
C |
81 |
B |
91 |
B |
52 |
C |
62 |
A |
72 |
B |
82 |
D |
92 |
A |
53 |
C |
63 |
A |
73 |
C |
83 |
D |
93 |
C |
54 |
A |
64 |
D |
74 |
C |
84 |
B |
94 |
D |
55 |
D |
65 |
A |
75 |
B |
85 |
B |
95 |
C |
56 |
C |
66 |
D |
76 |
C |
86 |
C |
96 |
D |
57 |
A |
67 |
D |
77 |
B |
87 |
C |
97 |
B |
58 |
B |
68 |
C |
78 |
C |
88 |
C |
98 |
A |
59 |
D |
69 |
C |
79 |
B |
89 |
D |
99 |
C |
60 |
D |
70 |
B |
80 |
A |
90 |
B |
100 |
C |
BAN GIÁO LÝ ĐỨC TIN GPTB
Copyright © 2021 Bản quyền thuộc về Giáo Phận Thái Bình
Đang online: 65 | Tổng lượt truy cập: 6,710,878